Điều kiện và cách thức phân bổ mã, số viễn thông được quy định cụ thể từ điều 8 đến Điều 24 Thông tư số 25/2015/TT-BTTTT như sau:
Điều 8. Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất:
1. Tiêu chí phân bổ:
a) Số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng cố định mặt đất và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ cố định mặt đất;
b) Hiệu suất sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất của doanh nghiệp đạt tỷ lệ tối thiểu 75% trên tổng số số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đất đã được phân bổ (tính theo từng vùng số) đối với lần phân bổ thứ hai trở đi.
2. Cách thức phân bổ: Số thuê bao mạng viễn thông cố định mặt đấtđược phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 100.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo) đối với mỗi vùng số.
Điều 9. Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh:
1. Tiêu chí phân bổ:
a) Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng cố định vệ tinh và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ cố định vệ tinh;
b) Hiệu suất sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh của doanh nghiệp đạt tỷ lệ tối thiểu 75% trên tổng số số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh đã được phân bổ đối với lần phân bổ thứ hai trở đi.
2. Cách thức phân bổ: Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 100.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Điều 10. Phân bổ mã mạng và số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người:
1. Tiêu chí phân bổ:
a) Mã mạng và số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng di động mặt đất và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ thông tin di động mặt đất;
b) Hiệu suất sử dụng số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người của doanh nghiệp đạt tỷ lệ tối thiểu 75% trên tổng số số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người đã được phân bổ đối với lần phân bổ thứ hai trở đi.
2. Cách thức phân bổ:
a) Mã mạng viễn thông di động mặt đất dùng cho phương thức giao tiếp giữa người với người (Human to Human - H2H) được phân bổ theo từng mã cho mỗi lần phân bổ;
b) Số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người được phân bổ theo khối 100.000 số, 1.000.000 số. Số lượng tối thiểu là 100.000 số và tối đa là 2.000.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Điều 11. Phân bổ mã mạng và số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là thiết bị:
1. Tiêu chí phân bổ:
a) Mã mạng và số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là thiết bị được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng di động mặt đất và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ thông tin di động mặt đất;
b) Hiệu suất sử dụng số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là thiết bị của doanh nghiệp đạt tỷ lệ tối thiểu 75% trên tổng số số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là thiết bị đã được phân bổ đối với lần phân bổ thứ hai trở đi.
2. Cách thức phân bổ:
a) Mã mạng viễn thông di động mặt đất dùng cho phương thức giao tiếp giữa các thiết bị (Machine to Machine - M2M) được phân bổ theo từng mã cho mỗi lần phân bổ;
b) Số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là thiết bị được phân bổ theo khối 100.000 số, 1.000.000 số. Số lượng tối thiểu là 100.000 số và tối đa là 2.000.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Điều 12. Phân bổ số dịch vụ gọi tự do và số dịch vụ gọi giá cao:
1. Tiêu chí phân bổ:
a) Số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng cố định mặt đất;
b) Hiệu suất sử dụng số dịch vụ gọi tự do hoặc số dịch vụ gọi giá cao của doanh nghiệp đạt tỷ lệ tối thiểu 75% trên tổng số số dịch vụ gọi tự do hoặc tổng số số dịch vụ gọi giá cao đã được phân bổ đối với lần phân bổ thứ hai trở đi.
2. Cách thức phân bổ: Số dịch vụ gọi tự do và số dịch vụ gọi giá cao được phân bổ theo khối 100 số, 1000 số. Số lượng tối thiểu là 100 số và tối đa là 1000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
3. Số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao chỉ được sử dụng để tiếp nhận cuộc gọi đến. Không sử dụng số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao để gọi đi, để gửi và nhận tin nhắn.
4. Sau khi được phân bổ số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao, doanh nghiệp viễn thông cấp số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác thì việc cấp số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao phải được đưa vào hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông hoặc hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông.
Điều 13. Phân bổ số dịch vụ tin nhắn ngắn:
1. Tiêu chí phân bổ:
a) Số dịch vụ tin nhắn ngắn được phân bổ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông trên mạng viễn thông di động mặt đất;
b) Hiệu suất sử dụng số dịch vụ tin nhắn ngắn của doanh nghiệp đạt tỷ lệ tối thiểu 80% trên tổng số số dịch vụ tin nhắn ngắn đã được phân bổ đối với lần phân bổ thứ hai trở đi.
2. Cách thức phân bổ: Số dịch vụ tin nhắn ngắn được phân bổ tối đa 10 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Điều 14. Phân bổ số dịch vụ giải đáp thông tin:
1. Tiêu chí phân bổ:
a) Số dịch vụ giải đáp thông tin được phân bổ cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký doanh nghiệp ngành nghề cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông;
b) Hiệu suất sử dụng số dịch vụ giải đáp thông tin đạt tỷ lệ tối thiểu 80% trên tổng số số dịch vụ giải đáp thông tin đã được phân bổ đối với lần phân bổ thứ hai trở đi.
2. Cách thức phân bổ: Số dịch vụ giải đáp thông tin được phân bổ tối đa 10 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Điều 15. Phân bổ số thuê bao điện thoại Internet:
1. Tiêu chí phân bổ:
a) Số thuê bao điện thoại Internet được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng cố định mặt đất và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ cố định mặt đất;
b) Doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu có khả năng xác định vị trí thuê bao đối với các dịch vụ khẩn cấp;
c) Hiệu suất sử dụng số thuê bao điện thoại Internet của doanh nghiệp đạt tỷ lệ tối thiểu 75% trên tổng số số thuê bao điện thoại Internet đã được phân bổ đối với lần phân bổ thứ hai trở đi.
2. Cách thức phân bổ: Số thuê bao điện thoại Internet được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 100.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Điều 16. Phân bổ mã dịch vụ điện thoại quốc tế thanh toán giá cước ở nước ngoài:
1. Tiêu chí phân bổ: Mã dịch vụ điện thoại quốc tế thanh toán giá cước ở nước ngoài được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng cố định mặt đất và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ điện thoại quốc tế.
2. Cách thức phân bổ: Mỗi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế thanh toán giá cước ở nước ngoài chỉ được phân bổ 01 mã.
Điều 17. Phân bổ mã dịch vụ truyền số liệu:
1. Tiêu chí phân bổ:
a) Mã dịch vụ truyền số liệu được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng cố định mặt đất và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ truyền số liệu;
b) Hiệu suất sử dụng mã dịch vụ truyền số liệu của doanh nghiệp đạt tỷ lệ 100% trên tổng số mã dịch vụ truyền số liệu đã được phân bổ đối với lần phân bổ thứ hai trở đi. Không phân bổ mã dịch vụ truyền số liệu để doanh nghiệp làm dự phòng.
2. Cách thức phân bổ: Mã dịch vụ truyền số liệu được phân bổ tối đa 02 mã cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Điều 18. Phân bổ mã dịch vụ điện thoại VoIP:
1. Tiêu chí phân bổ: Mã dịch vụ điện thoại VoIP được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ điện thoại đường dài trong nước; giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ điện thoại quốc tế (chiều đi hoặc cả chiều đi và chiều về). Không phân bổ mã dịch vụ điện thoại VoIP cho các doanh nghiệp chỉ kinh doanh dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về.
2. Cách thức phân bổ: Mỗi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại VoIP chỉ được phân bổ 01 mã.
Điều 19. Phân bổ mã nhà khai thác:
1. Tiêu chí phân bổ: Mã nhà khai thác được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng cố định mặt đất (mạng điện thoại chuyển mạch công cộng - PSTN) và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ đường dài trong nước hoặc quốc tế.
2. Cách thức phân bổ: Mỗi doanh nghiệp chỉ được phân bổ 01 mã.
Điều 20. Phân bổ mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất:
1. Tiêu chí phân bổ:
a) Mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng di động mặt đất và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ thông tin di động mặt đất;
b) Hiệu suất sử dụng mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất của doanh nghiệp đạt tỷ lệ 100% trên tổng số mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất đã được phân bổ đối với lần phân bổ thứ hai trở đi. Không phân bổ mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất để doanh nghiệp làm dự phòng.
2. Cách thức phân bổ: Mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất được phân bổ 01 mã cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Điều 21. Phân bổ mã nhận dạng mạng số liệu:
1. Tiêu chí phân bổ:
a) Mã nhận dạng mạng số liệu được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng cố định mặt đất, cố định vệ tinh và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ truyền số liệu;
b) Hiệu suất sử dụng mã nhận dạng mạng số liệu của doanh nghiệp đạt tỷ lệ 100% trên tổng số mã nhận dạng mạng số liệu đã được phân bổ đối với lần phân bổ thứ hai trở đi. Không phân bổ mã nhận dạng mạng số liệu để doanh nghiệp làm dự phòng.
2. Cách thức phân bổ: Mã nhận dạng mạng số liệu được phân bổ 01 mã cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Điều 22. Phân bổ mã điểm báo hiệu quốc tế:
1. Tiêu chí phân bổ:
a) Mã điểm báo hiệu quốc tế được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng cố định mặt đất, cố định vệ tinh, di động mặt đất và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ điện thoại quốc tế, thông tin di động có sử dụng đường liên kết báo hiệu (signaling links) để kết nối trực tiếp với mạng báo hiệu quốc tế sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 (SS7);
b) Hiệu suất sử dụng mã điểm báo hiệu quốc tế của doanh nghiệp đạt tỷ lệ 100% trên tổng số mã điểm báo hiệu quốc tế đã được phân bổ đối với lần phân bổ thứ hai trở đi. Không phân bổ mã điểm báo hiệu quốc tế để doanh nghiệp làm dự phòng.
2. Cách thức phân bổ: Mã điểm báo hiệu quốc tế được phân bổ tối đa 02 mã cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Điều 23. Phân bổ mã điểm báo hiệu quốc gia:
1. Tiêu chí phân bổ:
a) Mã điểm báo hiệu quốc gia được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng cố định mặt đất, cố định vệ tinh, di động mặt đất hoặc giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ điện thoại cố định nội hạt, đường dài trong nước, quốc tế, thông tin di động có sử dụng đường liên kết báo hiệu để kết nối trực tiếp với mạng báo hiệu quốc gia sử dụng hệ thống báo hiệu số 7;
b) Hiệu suất sử dụng mã điểm báo hiệu quốc gia của doanh nghiệp đạt tỷ lệ tối thiểu 75% trên tổng số mã điểm báo hiệu quốc gia đã được phân bổ đối với lần phân bổ thứ hai trở đi.
2. Cách thức phân bổ: Mã điểm báo hiệu quốc gia được phân bổ theo khối 10 mã, 100 mã. Số lượng tối thiểu 10 mã và tối đa 100 mã cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho phân bổ lần đầu cũng như các lần phân bổ tiếp theo).
Điều 24. Mã, số khai thác, dùng chung:
1. Các mã, số khai thác, dùng chung là các mã, số không được Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ cho riêng một cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nào mà được ấn định để khai thác, dùng chung đối với tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên phạm vi cả nước, như: mã vùng, số dịch vụ khẩn cấp (112, 113, 114, 115), số dịch vụ đo thử (100117, 100118), số dịch vụ hỗ trợ khách hàng bắt buộc (116, 118, 119), số dịch vụ tin nhắn ngắn qua cổng thông tin nhân đạo quốc gia (1400 -1409) v.v.
2. Căn cứ vào Quy hoạch kho số viễn thông và tình hình thực tế trong từng giai đoạn, Bộ Thông tin và Truyền thông công bố danh sách và hướng dẫn về mã, số khai thác, dùng chung.